Tôm thẻ chân trắng là gì? Các công bố khoa học về Tôm thẻ chân trắng

Tôm thẻ chân trắng là một loại tôm biển có tên khoa học là Litopenaeus vannamei. Nó được gọi là "thẻ chân trắng" do màu chân trước của nó có màu trắng. Tôm này ...

Tôm thẻ chân trắng là một loại tôm biển có tên khoa học là Litopenaeus vannamei. Nó được gọi là "thẻ chân trắng" do màu chân trước của nó có màu trắng. Tôm này có nguồn gốc từ ven biển Thái Bình Dương, nhưng được nuôi trồng phổ biến trên toàn thế giới do khả năng tăng trưởng nhanh và khả năng chịu đựng môi trường nuôi cao. Tôm thẻ chân trắng được ưa chuộng và khá phổ biến trong ngành công nghiệp thủy sản do thịt tôm ngon, trắng và có giá trị kinh tế cao.
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) là một loại tôm thương mại quan trọng được nuôi trồng trên toàn thế giới. Nó có nguồn gốc từ vùng ven biển Thái Bình Dương, nhưng hiện nay đã được du nhập và nuôi trồng thành công ở nhiều nước khác nhau.

Tôm thẻ chân trắng có kích thước nhỏ khi còn nhỏ (hậu môn dài khoảng 1,5 cm) và có khả năng phát triển nhanh chóng. Khi trưởng thành, tôm đạt kích thước từ 15-23 cm.

Tôm thẻ chân trắng thích nghi với nhiều loại môi trường nước, từ nước ngọt đến nước biển có độ mặn 5-35 ppt. Ngoài ra, tôm cho phép phát triển ở nhiệt độ từ 20-30°C và có thể chịu đựng độ pH từ 7,5-8,5.

Nguồn thức ăn của tôm thẻ chân trắng bao gồm các loại tảo, động vật không xương sống nhỏ, và các cơ quan bãi rừng. Nuôi tôm thẻ chân trắng thường sử dụng thức ăn công nghiệp chứa các nguyên liệu thực vật và động vật sao cho đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của tôm.

Tôm thẻ chân trắng có thể được nuôi trong hệ thống ao nuôi truyền thống hoặc trong các hệ thống công nghệ cao như nuôi tôm thủy canh. Đặc điểm quan trọng của nuôi tôm thẻ chân trắng là nước sạch và nhiệt độ, chất lượng nước đảm bảo, kiểm soát vi khuẩn, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Thịt tôm thẻ chân trắng có màu trắng, thịt mềm, ngon và có giá trị thương mại cao. Tôm này được sử dụng trong nhiều món ăn từ nướng, hấp, xào, chảo, chiên, sốt, súp và sushi.

Tôm thẻ chân trắng là một nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều nước trên thế giới và được nuôi trồng hàng năm với số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
Dưới đây là một số chi tiết cụ thể về tôm thẻ chân trắng:

1. Đặc điểm hình thái: Tôm thẻ chân trắng có thân hình dài, thon, mặt bụng phẳng. Chân trước có màu trắng, chân sau có màu đỏ cam hoặc hồng. Thân tôm có màu xanh dương nhạt với các vệt xanh đen hoặc hồng đỏ dọc theo thân.

2. Chu kỳ phát triển: Tôm thẻ chân trắng có chu kỳ phát triển từ giai đoạn cua trứng, cua giáp, trái cứng, trái mềm, phát triển tảo sọc, rụng da đến giai đoạn trưởng thành.

3. Thích nghi với môi trường nuôi: Tôm thẻ chân trắng là loại tôm rất linh hoạt và thích nghi với nhiều loại môi trường nuôi, bao gồm ao, hồ, bể nuôi thủy canh, hồ tiềm, và cả hệ thống nuôi trên mặt đất. Ngoài ra, nó cũng có khả năng chịu đựng biến đổi môi trường như sự thay đổi nhiệt độ và độ mặn.

4. Thức ăn và dinh dưỡng: Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp, có thể ăn nhiều loại thức ăn như tảo, tôm con, tôm trưởng thành, tảo xoắn và cá nhỏ. Trong hệ thống nuôi thủy canh, tôm thẻ chân trắng thường được nuôi với thức ăn dạng hạt chứa các nguyên liệu thực vật và động vật như cá biển, bột cá, bột cua, bột tôm, và các loại thức ăn nhân tạo khác.

5. Kỹ thuật nuôi trồng: Nuôi tôm thẻ chân trắng có thể sử dụng hệ thống ao nuôi truyền thống hoặc hệ thống công nghệ cao như nuôi tôm thủy canh hoặc nuôi trên mặt đất. Ngoài ra, phương pháp nuôi tôm tổ hợp (nuôi kết hợp với cây trồng) cũng được sử dụng để tận dụng tối đa nguồn nước và tăng năng suất.

6. Quản lý chất lượng nước: Chất lượng nước là yếu tố quan trọng trong việc nuôi tôm thẻ chân trắng. Một số tham số quan trọng cần được kiểm soát là độ mặn, pH, nhiệt độ, oxi hòa tan, amoniac, nitrit và nitrat. Ngoài ra, việc quản lý vi khuẩn và sử dụng các sản phẩm sinh học để giảm vi khuẩn có thể giúp duy trì sức khỏe của tôm.

7. Giá trị kinh tế: Thịt tôm thẻ chân trắng có vị ngon, mềm, thơm và có chất lượng cao. Loại tôm này được sử dụng làm nguyên liệu trong nhiều món ăn như tôm hấp, tôm nướng, tôm chiên, súp tôm, cơm tôm, bánh cuốn tôm, và nhiều món hải sản khác. Tôm thẻ chân trắng là một nguồn thu nhập quan trọng cho các nhà nuôi tôm trên toàn thế giới và đóng góp vào nền kinh tế và xuất khẩu thủy sản của nhiều quốc gia.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tôm thẻ chân trắng":

Sắc tố của Tôm Thẻ Chân Trắng Thái Bình Dương, Litopenaeus vannamei, bằng Astaxanthin trong chế độ ăn chiết xuất từ Haematococcus pluvialis Dịch bởi AI
Journal of the World Aquaculture Society - Tập 42 Số 5 - Trang 633-644 - 2011

Nghiên cứu này đã điều tra hiệu quả của việc bổ sung thêm astaxanthin (Ax) trong chế độ ăn từ Haematococcus pluvialis lên sự phát triển, khả năng sống sót và tạo sắc tố ở Tôm Thẻ Chân Trắng Thái Bình Dương. Mười chế độ ăn thử nghiệm được xử lý để chứa năm mức Ax (25, 50, 75, 100, và 150 mg/kg tính theo cách cho ăn) bằng cách thêm Ax tự nhiên hoặc tổng hợp vào chế độ ăn cơ bản không có Ax. Mỗi chế độ ăn và thức ăn tôm thương mại được cho tôm ăn trong bốn bể thử nghiệm (12 con tôm mỗi bể) trong 8 tuần. Cả Ax tự nhiên và tổng hợp đều không ảnh hưởng đến sự phát triển hoặc khả năng sống sót của tôm. Sau khi nấu, tôm được cho ăn chế độ chứa Ax tự nhiên thể hiện màu đỏ đậm, so với màu hồng nhạt của tôm được cho ăn các chế độ còn lại. Đo chỉ số màu sắc và hàm lượng Ax trong tôm đã nấu cho thấy Ax este tự nhiên có hiệu quả tạo sắc tố cao hơn Ax tự do tổng hợp (P < 0.05). Hàm lượng Ax trong cơ đuôi tôm thể hiện sự tương quan đáng kể với mức Ax trong chế độ ăn. Mức bổ sung Ax tự nhiên để đạt hiệu quả tối ưu tạo sắc tố là trong phạm vi 75–100 mg/kg chế độ ăn. Sản phẩm Ax sử dụng trong nghiên cứu này chỉ chứa một lượng nhỏ (khoảng 5.0%) của các carotenoid khác, cho thấy hiệu quả tạo sắc tố cao chủ yếu là do Ax este từ tảo.

#Astaxanthin #Haematococcus pluvialis #Tôm Thẻ Chân Trắng #Sắc tố #Nuôi trồng #Carotenoid
NGHIÊN CỨU NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THEO QUY TRÌNH BIOFLOC VỚI MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - Trang 44-53 - 2014
Nghiên cứu được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Sinh học ứng dụng- Trường Đại học Tây Đô, từ tháng 3-4/2013, nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ và độ mặn lên sự phát triển và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng theo quy trình Biofloc. Thí nghiệm được thực trên 36 bể nhựa có thể tích 60L/bể với mức nước nuôi là 50L, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo 2 nhân tố với 3 nghiệm thức mật độ (100 con/m3, 300 con/m3, 500 con/m3), 4 nghiệm thức độ mặn (5?, 10?, 15?, 20?) với 3 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi mật độ nuôi tăng lên thì vật chất trong môi trường tăng theo như TSS, TAN, NO2-, lượng biofloc và năng suất tôm nuôi, nhưng làm pH, kích cỡ hạt biofloc tỷ lệ sống giảm. Khi độ mặn tăng làm gia tăng hàm lượng TSS và giảm sự đa dạng phong phú vi sinh vật. Qua phân tích kết quả thí nghiệm cho thấy nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc ở độ mặn 15? với mật độ từ 100-300 con/m3 cho kết quả tốt nhất, với tỷ lệ sống đạt 79,1-100%.
#mật độ #độ mặn #biofloc #tôm thẻ chân trắng
Ứng dụng biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với mật độ khác nhau kết hợp với cá rô phi (Oreochromis niloticus)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 38 - Trang 44-52 - 2015
Nghiên cứu nhằm xác định mật độ tôm thẻ chân trắng thích hợp trong mô hình nuôi ghép với cá rô phi kết hợp với biofloc. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức mật độ tôm thẻ gồm: (i) 150 con/m3; (ii) 200 con/m3; (iii) 250 con/m3 và (iv) 300 con/m3; cá rô phi được nuôi ghép ở tất cả các nghiệm thức với mật độ 4 con/m3 và kết hợp với biofloc (C:N = 15:1); mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Bể thí nghiệm có thể tích 2 m3/bể với mức nước bố trí là 1,5 m3, độ mặn 15 ‰, khối lượng trung bình tôm bố trí là 0,006 g. Sau 60 ngày nuôi, các yếu tố môi trường nước nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng và cá rô phi. Tôm nuôi ở mật độ 150 và 200 con/m3 đạt khối lượng trung bình lần lượt là 6,76; 5,97 g/con và có tốc độ tăng trưởng về khối lượng nhanh, tỷ lệ sống cao, FCR thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức ở mật độ 250 và 300 con/m3. Tuy nhiên, năng suất thu được ở các mật độ nuôi khác nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
#Tôm thẻ chân trắng #mật độ #cá rô phi #biofloc
Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 42 - Trang 50-57 - 2016
Nghiên cứu này đã được thực hiện từ tháng 9/2014-2/2015, thông qua việc khảo sát 90 nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng nhỏ lẻ (NH), 12 tổ hợp tác (THT) 12 trang trại (TT) và 12 công ty (CT) bằng bảng câu hỏi được soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng diện tích của NH (ha/hộ) và số ao nuôi (ao/hộ) tương ứng là 4,6 và 4,9 thấp hơn THT (32,4; 30,3), TT (15,1; 13,1 ) vàCT (92,9; 83,7). Mật độ nuôi, tỷ lệ sống, thời gian nuôi và kích cỡ tôm thu hoạch ở hình thức CT đạt cao nhất kế đến là TT, THT, NH, tương ứng năng suất tôm nuôi lần lượt là 13,9; 10,6; 10,9 và 8,37 tấn/ha/vụ. Giá thành sản xuất thấp nhất ở hình thức TT và cao nhất là CT, dao động 67,5-73,9 ngàn đồng/kg. Lợi nhuận (tr.đ/ha/vụ) của các hình thức nuôi là khá cao, lần lượt là NH (596), THT (692), TT (696) và CT (1.038), tương ứng với tỷ suất lợi nhuận lần lượt là 1,0; 0,85; 1,03 và 1,04 lần. Tỷ lệ sinh lời trong nghiên cứu này là rất cao, trừ hình thức NH có 6% hộ lỗ. Mức an toàn sinh học và hoạt động nâng cao năng lực người nuôi ở CT được quan tâm hơn so với các hình thức còn lại.
#Hình thức nuôi tôm #khía cạnh kỹ thuật #tài chính #tôm thẻ chân trắng
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch đạm thủy phân từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (WLSH). Trước tiên, thành phần hóa học của WLSH được xác định. Tiếp theo, ảnh hưởng của tỷ lệ WLSH:nước đến hiệu suất thu hồi protein và ảnh hưởng của loại enzyme, pH, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) và thời gian thủy phân đến hoạt tính kháng oxy hóa được khảo sát. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa tỷ lệ E:S và thời gian nhằm thu dịch có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất. Kết quả cho thấy WLSH chứa 81,4±0,3% ẩm, 55,9±0,6% protein, 4,3±0,2% lipid và 23,1±0,2% tro (theo hàm lượng chất khô). Hiệu suất thu hồi protein đạt 4,25±0,14% với tỷ lệ WLSH:nước 1:4 (w/v). Với điều kiện thủy phân tối ưu, hoạt tính nhốt DPPH đạt 80,74%. Nghiên cứu này đề xuất hướng sử dụng mới cho WLSH như dịch thủy phân có hoạt tính kháng oxy hóa, có thể dùng như thực phẩm chức năng hoặc phụ gia kháng oxy hóa tự nhiên thay cho hợp chất tổng hợp.
#Đầu tôm thẻ chân trắng #kháng oxy hóa #dịch thủy phân #hoạt tính sinh học #thủy phân enzyme
Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 5 - Trang 150-159 - 2020
Bệnh truyền nhiễm trên tôm nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt với sự xuất hiện của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vào năm 2009. Trong bối cảnh đó, ứng dụng chiết xuất thảo dược bổ sung vào thức ăn được xem như giải pháp an toàn để phòng bệnh trong nuôi thủy sản. Nhiều loại thảo dược được xác định có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch, và khả năng kháng bệnh ở động vật thủy sản. Trong nghiên cứu này, chất chiết bàng (Terminalia catappa), diệp hạ châu thân đỏ (Phyllanthus urinaria) được bổ sung vào thức ăn ở nồng độ 1%, 2% cho tôm thẻ chân trắng trong 4 tuần, sau đó đánh giá tác động đến tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch. Kết quả ghi nhận: (i) bổ sung chất chiết diệp hạ châu thân đỏ, chất chiết bàng ở nồng độ 1%, 2% không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng sau 4 tuần; (ii) nghiệm thức bổ sung 1% chất chiết bàng giúp tôm thẻ chân trắng tăng cường các chỉ số miễn dịch (chỉ số huyết học, hoạt tính phenoloxidase, hoạt tính superoxide dismutase) và tỷ lệ sống khi cảm nhiễm với Vibrio parahaemolyticus. Những kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của chất chiết bàng, diệp hạ châu trong nuôi tôm thương phẩm.
#Chất chiết thảo dược #Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu #Tăng trưởng #Tôm thẻ chân trắng #Vibrio parahaemolyticus
Đánh giá khả năng thay thế thức ăn công nghiệp bằng khoai lang (Ipomoea batatas) trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2017
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng thay thế thức ăn viên công nghiệp bằng khoai lang trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các mức thay thế khoai lang khác nhau gồm: (i) 100% thức ăn công nghiệp (đối chứng), (ii) thay thế 10%, (iii) 20% và (iv) 30% thức ăn công nghiệp bằng khoai lang. Tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N=15:1), thể tích nước trong bể 300 L với độ mặn 15 ‰và mật độ 150 con/m3, tôm có khối lượng ban đầu là 0,76±0,13 g và chiều dài 4,43±0,05 cm. Các yếu tố môi trường đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm trong thời gian nuôi 90 ngày,. Nghiệm thức thay thế 10% khoai lang cho kết quả tốt nhất với tỉ lệ sống 72,2±11,0%, tốc độ tăng trưởng 3,9±0,02 %/ngày, sinh khối 2,7±0,4 kg/m3, tuy nhiên thành phần sinh hóa và chất lượng của tôm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (p>0,05).
#Biofloc #khoai lang #tôm thẻ chân trắng
Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ương giống theo công
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 37 - Trang 65-71 - 2015
Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong quá trình ương giống theo công nghệ bio-floc. Nghiên cứu gồm 5 nghiệm thức ở các mật độ khác nhau là (i) 500 con/m³, (ii) 1.000 con/m³, (iii) 2.000 con/m³, (iv) 3.000 con/m³ và (v) 4.000 con/m³. Tôm giống có khối lượng 0,03 g/con được bố trí trên các bể composite có thể tích 0,5 m3, độ mặn 15 ‰, thời gian ương là 28 ngày, sử dụng 2 nguồn bột mì và bột đậu nành để tạo bio-floc với tỉ lệ C/N >12. Kết quả nghiên cứu cho thấy thể tích bio-floc dao động từ 9,1±4,1mL/lít đến 11,8±6,5 mL/lít khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Sau 28 ngày nuôi ở nghiệm thức 3 tôm có chiều dài (4,69 ± 0,43 mm) và trọng lượng (0,70 ± 0,15 g) cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với nghiện thức 1 và nghiệm thức 2. Tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức 5 (74,8 ± 5,4%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
#Tôm thẻ chân trắng #biofloc #mật độ nuôi #Tỷ lệ sống #Tăng trưởng
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG (QUALITY INDEX METHOD - QIM) ĐÁNH GIÁ ĐỘ TƯƠI CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LIPOPENAEUS VANNAMEI) BẢO QUẢN Ở 0˚C
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng phƣơng pháp chỉ số chất lượng (quality index method - QIM) để đánh giá độ tƣơi của tôm thẻ chân trắng (lipopenaeus vannamei) nguyên liệu bảo quản ở 0 oC. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm các thuộc tính màu, mùi và cấu trúc của các phần đầu, thân, và đuôi của con tôm. Chương trình QIM được xây dựng qua ba bước chính: Đưa ra chương trình đánh giá sơ bộ các thuộc tính liên quan đến chất lượng – huấn luyện hội đồng và đưa ra chương trình đánh giá QIM cuối cùng – Đánh giá độ chính xác của chương trình QIM, và ước tính hạn sử dụng còn lại. Kết quả cho thấy, hạn sử dụng của tôm thẻ trắng là 8 ngày. Chất lượng tôm thẻ chân trắng có thể phân thành 4 mức khác nhau theo điểm chất lượng, gồm có Hảo hạng – Tốt – Chấp nhận – Tạm chấp nhận. Điểm chất lượng tăng tuyến tính theo ngày bảo quản. Chương trình đánh giá chất lượng tôm thẻ chân trắng theo QIM cho phép ước tính hạn sử dụng còn lại.
#QIM #tôm thẻ chân trắng #whiteleg shrimp
Thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2018
Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng trong bể với mật độ khác nhau nhằm xác định mật độ nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) được nuôi theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức mật độ khác nhau (150, 300, 450 và 600 con/m3) và mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Bể nuôi có thể tích 0,5 m3 (chứa 0,3 m3 nước), độ mặn 15o/oo­­và tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N =15:1). Tôm nuôi có khối lượng ban đầu là 0,74±0,09 g (4,33±0,32 cm). Sau 60 ngày nuôi, các yếu tố môi trường nước: nhiệt độ, pH, tổng đạm amon (TAN) và nitrite nằmtrong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng. Tôm nuôi ở mật độ 150 con/m3 có chiều dài là 10,85 cm, khối lượng trung bình 12,12 g/con và tỷlệ sống đạt 77,8%, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa (p0,05).
#Biofloc #mật độ #tôm thẻ chân trắng
Tổng số: 56   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6